Thứ Tư, 25 tháng 12, 2013

Quẳng gánh lo đi và vui sống (Nguyễn Hiến Lê, tái bản lần hai 1956)


(Vangbongmotthoi) - Quẳng gánh lo đi và vui sống là cuốn sách thuộc loại tự rèn luyện nhân cách do Nguyễn Hiến Lê dịch, rất nổi tiếng tại Việt Nam, in lần đầu năm 1955.



Nguyễn Hiến Lê là một nhà văn, dịch giả, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và hoạt động văn hóa độc lập, với 120 tác phẩm sáng tác, biên soạn và dịch thuật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, văn học, ngữ học, triết học, lịch sử, du ký, gương danh nhân, chính trị, kinh tế,...

Dưới đây là ảnh bìa cuốn Quẳng gánh lo đi và vui sống do ông dịch, tái bản lần thứ hai năm 1956

Tình trạng: rất hiếm

Xem thêm về tác giả Nguyễn Hiến Lê cuối bài viết này.

--------------------




---------------------

Vài nét về tác giả Nguyễn Hiến Lê 

Nguyễn Hiến Lê (1912–1984) là một nhà văn, dịch giả, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và hoạt động văn hóa độc lập, với 120 tác phẩm sáng tác, biên soạn và dịch thuật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, văn học, ngữ học, triết học, lịch sử, du ký, gương danh nhân, chính trị, kinh tế,...

Nguyễn Hiến Lê quê ở làng Phương Khê, phủ Quảng Oai, tỉnh Sơn Tây (nay thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội). Xuất thân từ một gia đình nhà Nho, ông học tại Hà Nội, trước ở trường Yên Phụ, sau lên trường Bưởi.

Năm 1934, ông tốt nghiệp trường Cao đẳng Công chính Hà Nội rồi vào làm việc tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ, bắt đầu quãng đời nửa thế kỷ gắn bó với Nam bộ, gắn bó với Hòn ngọc Viễn Đông.

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông thôi làm ở sở, đi dạy học ở Long Xuyên. Năm 1952 chuyển lên Sài Gòn mở nhà xuất bản và biên dịch sách, sáng tác, viết báo.

Những năm trước 1975 và cả trong thời gian sau này, Nguyễn Hiến Lê luôn là một cây bút có tiếng, viết miệt mài và là một nhân cách lớn.

Trong đời cầm bút của mình, đến trước khi mất, ông đã xuất bản được hơn một trăm bộ sách, về nhiều lĩnh vực: văn học, ngôn ngữ học, triết học, tiểu luận phê bình, giáo dục, chính trị, kinh tế, gương danh nhân, du kí, dịch tiểu thuyết, học làm người... Tính ra, số bộ sách của ông được xuất bản gần gấp 1,5 lần số tuổi của ông và tính từ năm ông bắt đầu có sách in (đầu thập niên 1950), trung bình mỗi năm ông hoàn thành ba bộ sách với 800 trang bản thảo có giá trị gửi tới người đọc.

Năm 1980 ông về lại Long Xuyên. Cùng năm ông bắt đầu viết Hồi ký Nguyễn Hiến Lê, đến tháng 9 năm 1980 thì hoàn thành. Đồng thời ông tách những đoạn nói về văn nghiệp ra riêng, sửa chữa, bổ sung và biên tập lại thành cuốn sách Đời viết văn của tôi. Tác phẩm này được sửa chữa xong vào năm 1981, sau đó sửa chữa thêm và hoàn chỉnh vào năm 1983.

Ông lâm bệnh và mất ngày 22 tháng 12 năm 1984 tại Bệnh viện An Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, hưởng thọ 73 tuổi.

Tác phẩm

Tiểu thuyết

Hương sắc trong vườn văn (2 quyển) - 1962
Đại cương văn học sử Trung Quốc (3 quyển) - 1955
Cổ văn Trung Quốc - 1966
Chiến Quốc sách (viết chung với Giản Chi) - 1968
Sử Ký Tư Mã Thiên (viết chung với Giản Chi) - 1970
Tô Đông Pha - 1970
Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa (dịch) - 1970
Kiếp người (dịch Somerset Maugham) - 1962
Mưa (tuyển dịch nhiều tác giả) - 1969
Chiến tranh và hoà bình (dịch Lev Nikolayevich Tolstoy) - 1968
Khóc lên đi ôi quê hương yêu dấu (dịch Alan Paton) 1969
Quê hương tan rã (dịch C. Acheba) - 1970
Cầu sông Drina (dịch I. Andritch) - 1972
Bí mật dầu lửa (dịch Gaillard) - 1968
Con đường thiên lý - (Xuất bản 1990)
Mùa hè vắng bóng chim (dịch Hansuyn)
Những quần đảo thần tiên (dịch Somerset Maugham) - (Xuất bản 2002)
Kinh Dịch

Triết học

Nho giáo một triết lý chính trị - 1958
Đại cương triết học Trung Quốc (viết chung với Giản Chi) - 1965
Nhà giáo họ Khổng - 1972
Liệt tử và Dương tử - 1972
Một lương tâm nổi loạn - 1970
Thế giới ngày mai và tương lai nhân loại - 1971
Mạnh Tử - 1975
Trang Tử - (Xuất bản 1994)
Hàn Phi Tử - (Xuất bản 1994)
Tuân Tử - (Xuất bản 1994)
Mặc học - (Xuất bản 1995)
Lão Tử - (Xuất bản 1994)
Luận ngữ - (Xuất bản 1995)
Khổng Tử - (Xuất bản 1992)
Kinh Dịch, đạo của người quân tử - (Xuất bản 1990)

Lịch sử

Lịch sử thế giới (viết với Thiên Giang) - 1955
Đông Kinh Nghĩa Thục - 1956
Bài học Israel - 1968
Bán đảo Ả Rập - 1969
Lịch sử văn minh Ấn Độ (dịch Will Durant) - 1971
Bài học lịch sử (dịch Will Durant) - 1972
Nguồn gốc văn minh (dịch Will Durant) - 1974
Văn minh Ả Rập (dịch Will Durant) - 1975
Lịch sử văn minh Trung Quốc (dịch Will Durant) - (Xuất bản 1997)
Sử Trung Quốc (3 tập) 1982
Giáo dục – giáo khoa[sửa]Thế hệ ngày mai - 1953
Thời mới dạy con theo lối mới - 1958
Tìm hiểu con chúng ta - 1966
Săn sóc sự học của con em - 1954
Tự học để thành công - 1954
33 câu chuyện với các bà mẹ - 1971
Thế giới bí mật của trẻ em - 1972
Lời khuyên thanh niên - 1967
Kim chỉ nam của học sinh - 1951
Bí quyết thi đậu - 1956
Để hiểu văn phạm - 1952
Luyện văn I (1953), II & III (1957)
Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam (viết với T. V. Chình) - 1963
Tôi tập viết tiếng Việt - 1990
Muốn giỏi toán hình học phẳng - 1956
Muốn giỏi toán hình học không gian - 1959
Muốn giỏi toán đại số - 1958

Chính trị - Kinh tế

Một niềm tin - 1965
Xung đột trong đời sống quốc tế - 1962
Gương danh nhân[sửa]Gương danh nhân - 1959
Gương hi sinh - 1962
Gương kiên nhẫn - 1964
Gương chiến đấu - 1966
Ý chí sắt đá - 1971
40 gương thành công - 1968
Những cuộc đời ngoại hạng - 1969
15 gương phụ nữ - 1970
Einstein - 1971
Bertrand Russell - 1972
Đời nghệ sĩ - (Xuất bản 1993)
Gogol - (Xuất bản 2000)
Tourgueniev - (Xuất bản 2000)
Tchekhov - (Xuất bản 2000)
Khảo luận – tùy bút – du ký[sửa]Đế Thiên Đế Thích – 1968
Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười - 1954
Nghề viết văn - 1956
Vấn đề xây dựng văn hoá - 1967
Chinh phục hạnh phúc (dịch Bertrand Russell) - 1971
Sống đẹp - 1964
Thư ngỏ tuổi đôi mươi (dịch André Maurois) - 1968
Chấp nhận cuộc đời (dịch L. Rinser) - 1971
Làm con nên nhớ (viết với Đông Hồ) - 1970
Hoa đào năm trước - 1970
Con đường hoà bình - 1971
Cháu bà nội tội bà ngoại - 1974
Ý cao tình đẹp - 1972
Thư gởi người đàn bà không quen (dịch André Maurois) - 1970
10 câu chuyện văn chương - 1975
Đời viết văn của tôi - (Xuất bản 1996)
Hồi ký Nguyễn Hiến Lê - (Xuất bản 1992)
Để tôi đọc lại - (Xuất bản 2001)

Tự luyện – Học làm người

Tương lai trong tay ta - 1962
Luyện lý trí - 1965
Rèn nghị lực - 1956
Sống 365 ngày một năm - 1968
Nghệ thuật nói trước công chúng - 1953
Sống 24 giờ một ngày (dịch Arnold Bennett) - 1955
Luyện tình cảm (dịch F. Thomas) - 1951
Luyện tinh thần (dịch Dorothy Carnegie) - 1957
Đắc nhân tâm (dịch Dale Carnegie) - 1951
Quẳng gánh lo đi và vui sống (dịch Dale Carnegie) - 1955
Giúp chồng thành công (dịch Dorothy Carnegie) - 1956
Bảy bước đến thành công (dịch G. Byron) - 1952
Cách xử thế của người nay (dịch Ingram) - 1965
Xây dựng hạnh phúc (dịch Aldous Huxley) - 1966
Sống đời sống mới (dịch Powers) - 1965
Thẳng tiến trên đường đời (dịch Lurton) - 1967
Trút nỗi sợ đi (dịch Coleman) - 1969
Con đường lập thân (dịch Ennever) - 1969
Sống theo sở thích (dịch Steinckrohn) - 1971
Giữ tình yêu của chồng (dịch Kaufmann) - 1971
Tổ chức gia đình - 1953

Các bài đăng trên tạp chí

242 bài trên tạp chí Bách Khoa, 50 bài trên các tạp chí Mai, Tin Văn, Văn, Giáo Dục Phổ Thông, Giữ Thơm Quê Mẹ. Ngoài ra ông còn viết lời giới thiệu cho 23 quyển sách.

(Theo từ điển mở Wikipedia)

1 nhận xét: